I. UNG THƯ PHỔI LÀ GÌ ?
Ung thư phổi thường gặp ở nam giới, tần suất bệnh ở nam cao hơn gấp 5 lần so với nữ, thường gặp ở lứa tuổi 55-65, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư.
Ung thư phổi bao gồm vào 2 loại chính sau :
+ Ung thư phổi tế bào nhỏ : là loại ung thư phổi phát triển rất nhanh và lan rộng theo dòng máu đi đến nhiều bộ phận khác của cơ thể, thường khi phát hiện thì bệnh đã tiến triển nặng, và phương pháp ngoại khoa không được sử dụng mà thường dùng phương pháp hoá trị liệu để điều trị.
+ Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ : là loại ung thư phổi phổ biến hơn, ít cấp tính hơn là loại ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư loại này có chiều hướng phát triển chậm hơn, nếu như được phát hiện sớm thì quá trình phẩu thuật, xạ trị và hoá trị cho một kết quả điều trị tốt.
Ung thư phổi bắt nguồn từ những mô của phổi, thường từ những lớp tế bào mà không khí đi qua. Hai loại ung thư phổi đó là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, hai loại ung thư phổi này được chẩn đoán vả phân loại dựa trên quan sát qua kính hiển vi. Trên 80% là loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
II. NGUYÊN NHÂN :
Thực sự các Bác sỹ không giải thích được tại sao người này lại phát triển bệnh ung thư phổi còn người kia thì không, và Bác sỹ chỉ biết được rằng người này thì có nhiều yếu tố nguy cơ phát sinh bệnh lý ung thư phổi hơn là người khác.
Hút thuốc là yếu tốt quan trọng và là nguy cơ lớn nhất gây ra bệnh lý ung thư phổi, người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi gấp 13 lần so với người không hút thuốc, trên 80% những người ung thư phổi trên thới giới là những người hút thuốc lá.
Những yếu tố nguy cơ khác có thể gây ung thư phổi : chất phóng xạ, chất Ami-ăng, Thạch tín, Crom, Niken và sự ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn có nền công nghiệp phát triển. Ngoài ra ung thư phổi cũng có tính chất gia đình.
III. TRIỆU CHỨNG :
Phần lớn ung thư phổi được phát hiện tình cờ do bệnh nhân có những triệu chứng bất ổn đến khám Bác sỹ.
Đối với giai đoạn sớm thì ung thư phổi không có triệu chứng, nhưng khi ung thư đã phát triển thì các triệu chứng biểu hiện như sau :
+ Ho nặng, kéo dài và không dứt
+ Hơi thở không bình thường, Thở ngắn.
+ Đau ngực liên tục.
+ Ho ra máu.
+ Khàn tiếng
+ Viêm nhiễm hô hấp thường xuyên, viêm phổi
+ Mệt mỏi kéo dài
+ Sụt cân không rõ nguyên nhân.
Hầu hết các triệu chứng này có liên quan đến bệnh ung thư phổi, và những bệnh lý khác cũng có thể gây ra các triệu chứng này, tốt nhất bệnh nhân nên sớm đi khám Bác sỹ để được khám, chẩn đoán sớm và có phương pháp điều trị kịp thời.
IV. DI CĂN TRONG UNG THƯ PHỔI :
+ Di căn xa ngoài lồng ngực : gan, xương, máu, tủy xương, não...
+ Di căn hạch trung thất, thượng đòn
+ Di căn sang bên phổi đối diện
+ Di căn đến thân động mạch phổi
V. CHẨN ĐOÁN :
Nếu có những triệu chứng được nghi ngờ là ung thư phổi, chúng ta phải đến Bác sỹ để được tư vấn và làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh lý ung thư phổi.
+ X quang lồng ngực
+ CT (Scan) phổi
+ Xét nghiệm đàm tìm tế bào ác tính
+ Sinh thiết phổi, hạch
+ Nội Soi Phế quản, nội soi trung thất
VI. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI :
+ Phẩu thuật : là phương pháp điều trị tốt nhất, tuy nhiên còn phải đánh giá và phân loại ung thư phổi, ung thư phổi tế bào nhỏ, hay không phải tế bào nhỏ, phận loại giai đoạn ung thư phổi... để quyết định khả năng thành công của phương pháp phẩu thuật.
+ Xạ trị : là phương pháp dùng những tia có năng lượng cao để giết chết tế bào ung thư, chính vì vậy có thể giết chết những tế bào bình thường ở khu vực xung quanh. Thất bại của phương pháp xạ trị khi khối u không nhỏ lại mà lan chổ khác trong cơ thể.
+ Hóa trị : là phương pháp dùng các loại thuốc kháng ung thư để giết chết tế bào ung thư, các loại thuốc này lưu thông trong dòng máu và có thể tác dụng vào các tế bào ung thư trên khắp cơ thể.
+ Phối hợp trong điều trị ung thư phổi : sau phẩu thuật khối u ở phổi thường phối hợp xạ trị và hóa trị để hoàn tất và cải thiện dự hậu cho bệnh nhân. Xạ trị sau phẩu thuật với mục đích tiêu diệt toàn bộ các tế bào ung thư, hóa trị với mục tiêu điều trị các phần u trong phổi và các nơi đã di căn.
+ Điều trị miễn dịch : kết quả chưa rõ và còn đang được nghiên cứu.
+ Điều trị bằng thuốc y sinh học : đây là một phương pháp mới trong điều trị mang lại nhiều kết quả tốt, đặc biệt là trong bệnh lý ung thư phổi, tuy nhiên giá thuốc còn quá cao.
+ Điều trị bằng đông y: có rất nhiều bài thuốc đông y dùng điều trị bệnh ung thư phổi, nhưng đến nay cũng chưa có bài thuốc nào được chứng minh. Thuốc đông y có tác dụng hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư đã được phẩu thuật, nên kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền để hỗ trợ, khắc phục những tác dụng phụ của hoá trị hoặc xạ trị như: nôn, tiêu chảy, đau và suy kiệt…để nâng cao sức đề kháng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân sau phẩu thuật.
Kết quả điều trị ung thư phổi còn rất hạn chế, phẩu thuật cắt bỏ khối u trong phổi vẫn là phương pháp duy nhất có thể cho bệnh nhân thời gian sống trên 5 năm, nếu phối hợp thêm phương pháp xạ trị và hóa trị thì kết quả sẽ kéo dài hơn.
THÔNG TIN TỪ MEDICAL NEWS
+ Ăn trái cây làm giảm bớt nguy cơ ung thư phổi, ăn nhiều loại trái cây khác nhau mỗi ngày có thể làm giảm đi 30% nguy cơ gây ung thư phổi.
+ Uống rượu vang đỏ ở mức hợp lý có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.
+ Khí thảy ra từ các loại động cơ sử dụng dầu Điêzen loại nặng có nguy cơ làm tăng khả năng tử vong ở người bệnh ung thư phổi.
+ Một loại thuốc mới đã được các nhà khoa học tìm ra gần đây, ứng dụng công nghệ sinh học phân tử, một dãy hoạt động của Enzyme IKK2 có tác động kích thích phản ứng viêm của cơ thể, làm chậm đi sự phát triển khối u ác tính ở phổi và kéo dài thời gian sống.
+ Thống kê trên những người dân có thói quen tắm nắng, và những người ít phơi nắng, người ta nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi ở những người thích tắm nắng thấp hơn những người thường xuyên ở nhà và không thích phơi nắng.
+ Xét nghiệm Gen ở khối u phổi có thể tiên lượng được dự hậu sau phẩu thuật ngoại khoa, một thử nghiệm đo lường hoạt động của 14 gen trong khối u phổi, sẽ có thể tiên lượng trước được bệnh nhân nào có phản ứng tốt với phẩu thuật, và bệnh nhân nào có khả năng tử vong trong vòng 5 năm.
+ Vitamin B6 với hàm lượng cao trong máu có giúp giảm ½ nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.
+ Đậu nành ngoài tác dụng phòng chống bệnh ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, còn có tác dụng phòng tránh được bệnh ung thư phổi.
Ung thư phổi thường gặp ở nam giới, tần suất bệnh ở nam cao hơn gấp 5 lần so với nữ, thường gặp ở lứa tuổi 55-65, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư.
Ung thư phổi bao gồm vào 2 loại chính sau :
+ Ung thư phổi tế bào nhỏ : là loại ung thư phổi phát triển rất nhanh và lan rộng theo dòng máu đi đến nhiều bộ phận khác của cơ thể, thường khi phát hiện thì bệnh đã tiến triển nặng, và phương pháp ngoại khoa không được sử dụng mà thường dùng phương pháp hoá trị liệu để điều trị.
+ Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ : là loại ung thư phổi phổ biến hơn, ít cấp tính hơn là loại ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư loại này có chiều hướng phát triển chậm hơn, nếu như được phát hiện sớm thì quá trình phẩu thuật, xạ trị và hoá trị cho một kết quả điều trị tốt.
Ung thư phổi bắt nguồn từ những mô của phổi, thường từ những lớp tế bào mà không khí đi qua. Hai loại ung thư phổi đó là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, hai loại ung thư phổi này được chẩn đoán vả phân loại dựa trên quan sát qua kính hiển vi. Trên 80% là loại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
II. NGUYÊN NHÂN :
Thực sự các Bác sỹ không giải thích được tại sao người này lại phát triển bệnh ung thư phổi còn người kia thì không, và Bác sỹ chỉ biết được rằng người này thì có nhiều yếu tố nguy cơ phát sinh bệnh lý ung thư phổi hơn là người khác.
Hút thuốc là yếu tốt quan trọng và là nguy cơ lớn nhất gây ra bệnh lý ung thư phổi, người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi gấp 13 lần so với người không hút thuốc, trên 80% những người ung thư phổi trên thới giới là những người hút thuốc lá.
Những yếu tố nguy cơ khác có thể gây ung thư phổi : chất phóng xạ, chất Ami-ăng, Thạch tín, Crom, Niken và sự ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn có nền công nghiệp phát triển. Ngoài ra ung thư phổi cũng có tính chất gia đình.
III. TRIỆU CHỨNG :
Phần lớn ung thư phổi được phát hiện tình cờ do bệnh nhân có những triệu chứng bất ổn đến khám Bác sỹ.
Đối với giai đoạn sớm thì ung thư phổi không có triệu chứng, nhưng khi ung thư đã phát triển thì các triệu chứng biểu hiện như sau :
+ Ho nặng, kéo dài và không dứt
+ Hơi thở không bình thường, Thở ngắn.
+ Đau ngực liên tục.
+ Ho ra máu.
+ Khàn tiếng
+ Viêm nhiễm hô hấp thường xuyên, viêm phổi
+ Mệt mỏi kéo dài
+ Sụt cân không rõ nguyên nhân.
Hầu hết các triệu chứng này có liên quan đến bệnh ung thư phổi, và những bệnh lý khác cũng có thể gây ra các triệu chứng này, tốt nhất bệnh nhân nên sớm đi khám Bác sỹ để được khám, chẩn đoán sớm và có phương pháp điều trị kịp thời.
IV. DI CĂN TRONG UNG THƯ PHỔI :
+ Di căn xa ngoài lồng ngực : gan, xương, máu, tủy xương, não...
+ Di căn hạch trung thất, thượng đòn
+ Di căn sang bên phổi đối diện
+ Di căn đến thân động mạch phổi
V. CHẨN ĐOÁN :
Nếu có những triệu chứng được nghi ngờ là ung thư phổi, chúng ta phải đến Bác sỹ để được tư vấn và làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh lý ung thư phổi.
+ X quang lồng ngực
+ CT (Scan) phổi
+ Xét nghiệm đàm tìm tế bào ác tính
+ Sinh thiết phổi, hạch
+ Nội Soi Phế quản, nội soi trung thất
VI. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI :
+ Phẩu thuật : là phương pháp điều trị tốt nhất, tuy nhiên còn phải đánh giá và phân loại ung thư phổi, ung thư phổi tế bào nhỏ, hay không phải tế bào nhỏ, phận loại giai đoạn ung thư phổi... để quyết định khả năng thành công của phương pháp phẩu thuật.
+ Xạ trị : là phương pháp dùng những tia có năng lượng cao để giết chết tế bào ung thư, chính vì vậy có thể giết chết những tế bào bình thường ở khu vực xung quanh. Thất bại của phương pháp xạ trị khi khối u không nhỏ lại mà lan chổ khác trong cơ thể.
+ Hóa trị : là phương pháp dùng các loại thuốc kháng ung thư để giết chết tế bào ung thư, các loại thuốc này lưu thông trong dòng máu và có thể tác dụng vào các tế bào ung thư trên khắp cơ thể.
+ Phối hợp trong điều trị ung thư phổi : sau phẩu thuật khối u ở phổi thường phối hợp xạ trị và hóa trị để hoàn tất và cải thiện dự hậu cho bệnh nhân. Xạ trị sau phẩu thuật với mục đích tiêu diệt toàn bộ các tế bào ung thư, hóa trị với mục tiêu điều trị các phần u trong phổi và các nơi đã di căn.
+ Điều trị miễn dịch : kết quả chưa rõ và còn đang được nghiên cứu.
+ Điều trị bằng thuốc y sinh học : đây là một phương pháp mới trong điều trị mang lại nhiều kết quả tốt, đặc biệt là trong bệnh lý ung thư phổi, tuy nhiên giá thuốc còn quá cao.
+ Điều trị bằng đông y: có rất nhiều bài thuốc đông y dùng điều trị bệnh ung thư phổi, nhưng đến nay cũng chưa có bài thuốc nào được chứng minh. Thuốc đông y có tác dụng hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư đã được phẩu thuật, nên kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền để hỗ trợ, khắc phục những tác dụng phụ của hoá trị hoặc xạ trị như: nôn, tiêu chảy, đau và suy kiệt…để nâng cao sức đề kháng và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân sau phẩu thuật.
Kết quả điều trị ung thư phổi còn rất hạn chế, phẩu thuật cắt bỏ khối u trong phổi vẫn là phương pháp duy nhất có thể cho bệnh nhân thời gian sống trên 5 năm, nếu phối hợp thêm phương pháp xạ trị và hóa trị thì kết quả sẽ kéo dài hơn.
THÔNG TIN TỪ MEDICAL NEWS
+ Ăn trái cây làm giảm bớt nguy cơ ung thư phổi, ăn nhiều loại trái cây khác nhau mỗi ngày có thể làm giảm đi 30% nguy cơ gây ung thư phổi.
+ Uống rượu vang đỏ ở mức hợp lý có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.
+ Khí thảy ra từ các loại động cơ sử dụng dầu Điêzen loại nặng có nguy cơ làm tăng khả năng tử vong ở người bệnh ung thư phổi.
+ Một loại thuốc mới đã được các nhà khoa học tìm ra gần đây, ứng dụng công nghệ sinh học phân tử, một dãy hoạt động của Enzyme IKK2 có tác động kích thích phản ứng viêm của cơ thể, làm chậm đi sự phát triển khối u ác tính ở phổi và kéo dài thời gian sống.
+ Thống kê trên những người dân có thói quen tắm nắng, và những người ít phơi nắng, người ta nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi ở những người thích tắm nắng thấp hơn những người thường xuyên ở nhà và không thích phơi nắng.
+ Xét nghiệm Gen ở khối u phổi có thể tiên lượng được dự hậu sau phẩu thuật ngoại khoa, một thử nghiệm đo lường hoạt động của 14 gen trong khối u phổi, sẽ có thể tiên lượng trước được bệnh nhân nào có phản ứng tốt với phẩu thuật, và bệnh nhân nào có khả năng tử vong trong vòng 5 năm.
+ Vitamin B6 với hàm lượng cao trong máu có giúp giảm ½ nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.
+ Đậu nành ngoài tác dụng phòng chống bệnh ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, còn có tác dụng phòng tránh được bệnh ung thư phổi.