Thứ Bảy, 23 tháng 3, 2013

VIÊM GAN DO VIRUS


VIÊM GAN DO VIRUS

Thường thấy 5 loại Virus có liên quan và ảnh hưởng đến tế bào gan, gây ra Hội chứng viêm và hoại tử tế bào gan: Viêm gan A (HAV); Viêm gan B (HBV); Viêm gan C (HCV); Viêm gan D (HDV); Viêm gan E (HEV).

Bệnh lý viêm gan siêu vi là tình trạng nhiểm trùng dai dẳng chưa có biểu hiện gì về triệu chứng, từ đó nhanh chóng dẫn đến tình trạng viêm gan mạn tính, xơ gan và nguy hiểm hơn là ung thư gan.

1.     VIÊM GAN A:  là một loại Virus ARN không có vỏ bao ngoài, khi mắc phải loại Virus này thời kỳ ủ bệnh khoảng 4 tuần, Virus  hiện diện trong gan, mật, phân và máu trong giai đoạn cuối thời kỳ ủ bệnh và thời kỳ trước khi vàng da, lây truyền chủ yếu qua đường miệng (thức ăn và đồ uống). Tiên lượng viêm gan siêu vi A hồi phục hoàn toàn và không để lại di chứng.

2.     VIÊM GAN B: một loại Virus AND có một cấu trúc Gen khá chắc chắn, Virus hướng gan Type I, thời gian ủ bệnh kéo dài khoảng 70 ngày, lây truyền qua đưởng máu (truyền dịch, chích thuốc, châm cứu…), lây qua quan hệ tình dục, Virus viêm gan B có trong hầu hết các loại dịch của cơ thể người bị nhiểm: nước bọt, nước mắt, tinh dịch, não tủy, nước tiểu và hiếm có xuất hiện trong phân. Tiên lượng bệnh nguy hiểm hơn nhiều lần so với viêm gan A, có thể chuyển thành dạng viêm gan tối cấp, tỷ lệ diễn tiến thành mạn tính cao.

3.     VIÊM GAN C: là một loại Virus ARN, thời gian ủ bệnh 50 ngày, lây truyền qua đường máu (truyền máu, tiêm chích…), lây truyền qua đường tình dục. Tiên lượng bệnh diễn tiến thành viêm gan mạn khá cao, dần chuyển sang dạng xơ gan, tỷ lệ chuyển thành viêm gan tối cấp cao hơn cả viêm gan B.

4.     VIÊM GAN D: là một loại Virus ARN khiếm khuyết, lây truyền qua đường máu, trên 70% bệnh nhân chuyển sang thể mạn tính, viêm gan D cấp là một bệnh nặng, diễn tiến thành viêm gan mạn tính và xơ gan cao hơn cả viêm gan siêu vi B và C.

5.     VIÊM GAN E: rất giống viêm gan siêu vi A về phương diện dịch tễ, thời gian ủ bệnh là 4-8 tuần, con đường lây truyền chủ yếu là đường tiêu hóa, virus E tăng sinh và phát triển tại gan, không tiến triển sang thể mạn tính nhưng tỉ lệ chuyển sang viêm gan tối cấp khá cao.

CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN SIÊU VI

1.     Dựa vào yếu tố dịch tễ: tiền căn gia đình có người bị viêm gan siêu vi, vợ hoặc chồng bị viêm gan siêu vi, cá nhân có quan hệ tình dục không được bảo vệ, có sử dụng các dịch vụ không an toàn: tiêm chích, truyền dịch, truyền máu, phẩu thuật….

2.     Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, sốt, vàng da, vàng mắt, tiểu vàng đậm, phân bạt màu, đau hạ sườn phải, gan to.

3.     Các xét nghiệm chẩn đoán:

+ IgM anti-HAV(+)    Viêm gan siêu vi A

+ HbsAg (+)  chưa kết luận được là viêm gan siêu vi B, có thể là người lành mang mầm bệnh, cũng có thể là viêm gan siêu vi B đang giai đoạn cấp, hoặc mạn.  Làm thêm XN IgM anti-HBc (+) chẩn đoán là viêm gan siêu vi B.

+ Anti-HCV (+) chẩn đoán viêm gan siêu vi C

+ Thường xét nghiệm chức năng gan AST và ALT tăng gấp 2 lần trở lên, trường hợp viêm gan siêu vi giai đoạn cấp AST, ALT có thể tăng gấp 5-10 lần.

+ Siêu âm gan

ĐIỀU TRỊ

        1. Khi có các dấu hiệu nặng sau đây: Sốt cao, nôn ói nhiều, không ăn uống được, khó thở, lơ mơ hôn mê, mạch chậm, huyết áp tụt, xuất huyết. Cần phải nhập viện điều trị.

2. Sử dụng thuốc:

                   - Điều trị triệu chứng, khi có ngứa nhiều: Cholestyramin 1gói. 2-3 lần/ngày.

                   - Các loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược: Silymarin; Biphenyl dimethyl dicarboxylat…

                   - Các loại thuốc chống đầy bụng, khó tiêu, nhuận gan mật: viên BAR, VG5…

                    - Sử dụng thuốc Interferon trong bệnh viêm gan siêu vi B, C nhưng hiệu quả còn đang được nghiên cứu.

3. Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi:

                   - Nghỉ ngơi hoàn toàn tại giường trong suốt thời gian vàng da, tránh gắng sức, tránh làm việc căng thẳng, Thời gian nghỉ ngơi tốt nhất là cho đến lúc hết vàng da, vàng mắt, không nên lao động nặng nhọc ít nhất 3 tháng kể từ khi hết vàng da, vàng mắt.

                   - Chế độ ăn uống: ăn uống gần như bình thường, không nên ăn kiêng một cách thái quá, nên ăn nhiều lần và mỗi lần ít, ăn 2 bửa chính vào buổi sáng và trưa, chiều và tối nên ăn nhẹ. Chế độ ăn nhiều đạm, đường, ít mỡ, không ăn các loại thịt có nhiều mỡ, đồ rán, hoàn toàn không uống rượu bia.

 PHÒNG BỆNH

- Cách phòng bệnh thông thường nhất là nhận biết cách lây truyền bệnh của từng loại viêm gan siêu khác nhau, để có phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả.

- Vệ sinh ăn uống, rữa tay trước và sau khi ăn, hạn chế ăn hàng, quán ngoài đường để phòng bệnh viêm gan siêu vi A và E.

- Khi sử dụng các dịch vụ có xuyên qua da và liên quan đến máu, đảm bảo phải an toàn, không quan hệ tình dục bừa bải để phòng bệnh viêm gan siêu vi B, C và D.

- Hiện nay chỉ có Vaccine tiêm phòng bệnh viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B. Vì vậy nên tiêm ngừa 2 loại Vaccine này để phòng bệnh.

 Tiêm vaccine phòng bệnh ngừa viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B, hiện nay chưa có vaccine tiêm ngừa phòng bệnh cho viêm gan siêu vi C.