1- Bệnh Thương hàn là gì?
Bệnh thương hàn là bệnh truyền nhiễm lưu hành gây dịch do vi khuẩn. Cho đến nay, bệnh thương hàn vẫn còn là vấn đề y tế toàn cầu, bởi vì mỗi năm, ước tính có đến 17 triệu trường hợp mắc và khoảng 600.000 trường hợp tử vong. Bệnh phân bố khắp thế giới. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, nhiều vụ dịch xảy ra do vi khuẩn thương hàn đa kháng thuốc.
2- Bệnh thương hàn lây truyền như thế nào?
Bệnh thương hàn lây truyền qua đường tiêu hoá do thực phẩm, nước uống mang mầm bệnh. Người bệnh trở thành nguồn bệnh đào thải vi khuẩn ra môi trường từ khi có triệu chứng đầu tiên (sốt) và có thể kéo dài tới hàng tháng, hàng năm sau khi bình phục.
3- Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh?
Thời kỳ nung bệnh trung bình 8 – 14 ngày. Khởi phát thường từ từ bằng sốt tăng dần, rối loạn tiêu hoá (ỉa lỏng), nhức đầu. Sau khoảng 1 tuần người bệnh sốt cao liên tục 39 – 40OC (hình cao nguyên), ly bì (typhos), bụng chướng, gan lách to và đào ban có thể gặp trong 40 – 50% số trường hợp.
4- Biến chứng của bệnh là gì?
Chảy máu ruột và thủng ruột là 2 biến chứng thường gặp có thể gây tử vong ở những trường hợp điều trị muộn hoặc không được điều trị. Các biến chứng khác như viêm não, viêm cơ tim, viêm màng bụng, viêm túi mật… tuy hiếm gặp song cũng rất nặng dễ gây tử vong.
5- Điều trị như thế nào?
Kháng sinh đặc hiệu: Ở vùng vi khuẩn còn nhạy cảm: Chloramphenicol, Ampixillin và Cotrimoxazole được chọn cho cả bệnh nhân người lớn và trẻ em. Ở vùng vi khuẩn đã đa kháng, phải sử dụng các thuốc thuộc nhóm New quinolone cho người lớn và các thuốc nhóm Cephalosporrin thế hệ 3 (ceftriaxone) cho trẻ em.
Điều trị biến chứng cụ thể rất quan trọng để tránh tử vong.
6- Phòng bệnh thương hàn như thế nào?
Không đặc hiệu: cải thiện điều kiện vệ sinh tăng cường nguồn nước sạch, vệ sinh ăn uống: uống nước đun sôi, không ăn thực phẩm sống hay nghi ngờ nhiễm trùng, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi ngoài…
Phòng bệnh đặc hiệu: việc dùng vắc xin phòng bệnh là phương pháp đặc hiệu, chủ động và có hiệu quả.
THUỐC TIÊM NGỪA :
Bé trên 2 tuổi và người lớn tiêm 1 liều duy nhất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét